Mục
lục
|
|
|
|
(3 HẠNH PHÚC)
|
Không gần gũi kẻ ác,
Thân cận bậc trí hiền,
Đảnh lễ người đáng lễ,
Là phúc lành cao thượng.
|
(3 HẠNH PHÚC)
|
Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là phúc lành cao thượng.
|
(4 HẠNH PHÚC)
|
Đa văn, nghề nghiệp giỏi,
Thông suốt các luật nghi,
Nói những lời chân thật,
Là phúc lành cao thượng.
|
(4 HẠNH PHÚC)
|
Hiếu thuận bậc sinh thành,
Dưỡng dục vợ và con,
Sở hành theo nghiệp chánh,
Là phúc lành cao thượng.
|
(4 HẠNH PHÚC)
|
Bố thí, hành đúng pháp,
Giúp ích hàng quyến thuộc,
Giữ chánh mạng trong đời,
Là phúc lành cao thượng.
|
(3 HẠNH PHÚC)
|
Xả ly tâm niệm ác,
Chế ngự không say sưa,
Không phóng dật trong pháp,
Là phúc lành cao thượng.
|
(5 HẠNH PHÚC)
|
Đức cung kinh, khiêm nhường,
Tri túc và Tri ân,
Đúng thời nghe chánh pháp,
Là phúc lành cao thượng.
|
(4 HẠNH PHÚC)
|
Nhẫn nại, lời nhu hòa,
Yết kiến bậc Sa-môn,
Tùy thời đàm luận pháp,
Là phúc lành cao thượng.
|
(4 HẠNH PHÚC)
|
Tự chủ, sống Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế,
Giác ngộ đại Niêt-bàn,
Là phúc lành cao thượng.
|
(4 HẠNH PHÚC)
|
Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Tự tại và vô nhiễm,
Là phúc lành cao thượng.
|
KỆ NGÔN XI
|
Những sở hành như vậy
Không chỗ nào thối thất
Khắp nơi được an toàn
Là phúc lành cao thượng.
|
|